Diện chẩn (chẩn đoán vùng mặt) là phương pháp chẩn đoán dựa vào sực khảo sát bằng nhiều hình thức khác nhau nhữn biểu hiện bênh lý xuất hiện một cách có hệ thống trên mặt người bệnh. Những thuyết cơ bản của Diện chẩn được xây dựng từ thực tiễn và đã được kiểm nghiệm nhiều lần.
1 - Thuyết phản chiếu
Vũ trụ, xã hội và con người là một thể thống nhất (vạn vật đồng nhất thể). Do đó, con người là phản chiếu của vũ trụ (nhân thân tiểu thiên địa). Trong con người mỗi bộ phận đặc thù (mặt, bàn chân, bàn tay, ngón chân, ngón tay, tai, mũi, mắt) đều phản chiếu cái tổng thể của nó (tức là cơ thể). Mặt là bộ phận tiêu biểu, đại diện cho toàn bộ cơ thể. Do đó, mọi tình trạng tâm lý, sinh lý, bệnh lý như tấm gương phản chiếu, ghi nhận một cách có hệ thống, có chọn lọc những gì thuộc phạm vi con người, ở trạng thái tĩnh và động của nó.
Thuyết này được vận dụng vào Điều khiển liệu pháp như sau:
Mỗi huyệt trên mặt là một điểm phản chiếu của một hay nhiều huyệt trong cơ thể tương ứng với nó.
Ví dụ:
- Huyệt MU.8 vùa là phản chiếu của huyệt Thần Đạo, vừa là phản chiếu của huyệt Á Môn, vừa là phản chiếu của huyệt Chiên Trung.
- Huyệt AD.26 vừa là phản chiếu của huyệt Đại Chùy, vừa là phản chiếu của huyệt Não Hộ.
2 - Thuyết biểu hiện
Không gian:
Những gì bên trong sẽ hiện ra bên ngoài, bên dưới sẽ hiện lên bên trên.
Thời gian:
- Những gì sắp xảy ra được báo trước.
- Những gì đã xảy ra đều lưu lại dấu vết.
- Những gì đang xảy ra đều được biểu hiện.
Những biểu hiện này (xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau) được thể hiện trên mặt một cách có hệ thống và có chọn lọc, được gọi là biểu hiện bệnh lý (hay thông tin bệnh lý).
Chúng có tính chất hai chiều thuận nghịch và đặc biệt nơi có biểu hiện bệnh lý cũng là nơi điều trị.
Ví dụ:
Thống điểm hoặc tàn nhang nơi mặt là dấu hiệu chẩn đoán đồng thời cũng là nơi để chữa bệnh. Ngoài ra mỗi dạng biểu hiện bệnh lý cho mỗi ý nghĩa khác nhau.
3 - Thuyết phản hiện
Theo luật biểu hiện, dấu báo bệnh xuất hiện tỷ lệ thuận với bệnh trạng hay sự suy kém sức khỏe của cơ thể. Tuy nhiên, đôi khi có sự đi ngược lại ở một số trường hợp: có quá nhiều dấu vết hay điểm báo bệnh so với bệnh trong cơ thể, hoặc có quá ít hay không có dấu báo bệnh so với bệnh tật đã và đang xảy ra.
Hiện tượng này được ví như mạng lưới thông tin từ cơ thể lên mặt bị rối loạn hay tắc nghẽn.
Các trường hợp này thường ít có giá trị về mặt chẩn đoán hay trị liệu.
Ví dụ:
Có người mang rất nhiều bệnh mà mặt không có biểu hiện bệnh lý gì đặc biệt cả, Trường hợp này thường khó chẩn đoán và điều trị.
4 - Thuyết cục bộ
Khi một cơ quan hay một bộ phận trong cơ thể có sự bất ổn tiềm tàng hay đang thời kỳ diễn tiến thì tại vùng da đó sẽ xuất hiện những dấu hiệu báo bệnh tương ứng. Quy luật này chi phối trên thân thể hơn là bộ mặt.
Cần lưu ý, kinh huyệt cũng chịu sự chi phối của luật này.
Ví dụ:
Da vùng gan có tàn nhang, mụn ruồi (đen hay đỏ) hoặc tia máu là gan có bệnh, tương ứng như vậy với vùng bao tử.
Ngoài ra, nếu tàn nhang xuất hiện trên kinh nào thì kinh đó có bệnh, tại huyệt nào thì huyệt đó có bệnh (nghẽn hoặc bế tắc)
Mỗi huyệt ngoài có tác dụng ở xa còn có tác dụng cục bộ (tại chỗ) và lân cận.
Ví dụ:
- Huyệt 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổ gáy và hạ áp, còn làm sáng mắt (vì ở gần mắt).
- Huyệt 180 ngoài tác dụng làm giảm đau ngón tay cái còn làm giảm đau đầu, vùng thái dương (vì ở vùng thái dương)
- Huyệt 91 ngoài tác dụng chống co thắt dạ dày còn làm thông mũi (vì ở đầu trên của viền mũi).
5 - Thuyết đồng bộ
Có sự tương ứng về vị trí, số lượng, sức độ, hình thái và thời kỳ xuất hiện giữa các loại dấu hiệu báo bệnh trên mặt và bên dưới cơ thể. Tuy nhiên, đôi khi cũng có ngoại lệ: các dấu hiệu báo bệnh chỉ xuất hiện một trong hai nơi (hoặc trên mặt hoặc bên dưới cơ thể) hoặc xuất hiện không đồng thời với nhau và có khi không cũng lúc với bệnh, thậm chí xuất hiện rất xa thời kỳ bệnh tật xảy ra.
6 - Thuyết biến dạng
Các dấu hiệu báo bệnh trên mặt không phải bất biến mà trái lại thay đổi tính chất, màu sắc và hình thái tùy ở thời gian, mức độ, tình trạng và diễn biến bệnh của từng cá nhân.
Ví dụ:
Bệnh trạng đang diễn tiến thì tàn nhang hay vết nám nơi vùng da tương ứng vớ cơ quan hay bộ phận bị bệnh có màu sậm hoặc bóng hơn, bệnh giảm thì màu nhạt dần.
Tuy nhiên cũng có vài trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ:
Mụn ruồi ở cạnh Nhân Trung báo bệnh ở noãn sào, khi hết bệnh hoặc cắt bỏ noãn sào thì mụn ruồi vẫn không mất đi.
7 - Thuyết đồng ứng
Những gì giống nhau hay tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, tìm về với nhau, kết chặt nhau và tác động lẫn nhau.
Hệ luận 1: Thuyết đồng hình tương tự
Những gì có hình dạng tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau.
Ví dụ:
- Cánh mũi có hình dáng tương tự mông, do đó liên hệ mông.
- Sống mũi có hình dáng tương tự sống lưng, do đó liên hệ sống lưng.
Hệ luận 2: Thuyết đồng tính tương liên
Những gì có tính chất tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau, tăng cường hay hóa giải nhau.
Ví dụ:
Huyệt số 106 và số 8 có tác dụng tương tự, do đó có thể hỗ trợ hay khắc chế nhau.
8 - Thuyết giao thoa
Thông thường thì các dấu hiệu chẩn đoán hiện ra ở cùng bên với cơ quan hay bộ phận bị bệnh.
Ví dụ:
Gờ mày trên mặt bệnh nhân có dấu hiệu báo bệnh thì cánh tay bên mặt của bệnh nhân bị đau (vì gờ mày liên hệ với cánh tay)
Nhưng có một số các dấu hiệu chẩn đoán (dấu hiệu báo bệnh) ở vùng mắt, tay chân, buồng trứng và mông của đồ hình trên mặt thình thoảng có tính giao thoa đối với một số bệnh nhân. Hiện tượng này cũng thấy xảy ra đối với các huyệt ở các vùng và bộ phận nói trên. Trường hợp này thường có sự gia tăng mức độ nhạy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng bệnh đối với các bộ phận trên.
Ví dụ:
Chân mày bên mặt có tàn nhang thì cánh tay bên trái có bệnh, hoặc phía bên mặt Nhân Trung có tàn nhang có nghĩa là buồng trứng bên trái có bệnh, trường hợp này bệnh nặng hơn bình thường.
Trên đây là 8 thuyết cơ bản của Diện chẩn. Để đạt kết quả tốt trên lâm sàng, ngoài việc tìm hiểu các thuyết, người áp dụng phương pháp này còn phải linh động vận dụng một cách sáng tạo tùy từng ca bệnh.
GS.TS Bùi Quốc Châu
Các bạn theo dõi tiếp phần 2 tại Các thuyết cơ bản của Diện Chẩn điều khiển liệu pháp - Bùi Quốc Châu (Phần 2)
Các tin liên quan
- Diện chẩn - Điều khiển liệu pháp
- Các thuyết cơ bản của Diện Chẩn điều khiển liệu pháp - Bùi Quốc Châu (Phần 2)
- Diện chẩn - Những dấu hiệu báo bệnh trên mặt
- Các thủ pháp cơ bản trong Diện Chẩn
- Bảng phân loại huyệt Diện Chẩn
- Chống chỉ định khi điều trị bằng diện chẩn